Kỹ thuật khoan lỗ và gia công ren bằng Máy khoan cần tự động kỹ thuật khoan lỗ và taro ren kỹ thuật khoan lỗ và gia công ren Để tạo cần những bề mặt chìm bên trong vật liệu như lỗ ren, rãnh then, những lỗ định hình, trước tiên người ta nên với 1 lỗ căn bản. Để có lỗ cơ bản người ta dùng máy khoan cùng với mũi khoan. Tùy theo độ to của yếu tố, đặt tính của công việc mà người ta với thể dùng loại máy khoan thích hợp: Máy khoan cần hộp số, máy khoan đứng, Máy khoan cần Trung Quốc, máy khoan cầm tay, khoan quay tay, khoan lắc tay như đã biểu lộ ở bài một. báo giá máy khoan cần nhập khẩu chính hãng Mũi khoan được dùng trong gia công nguội là mũi khoan ruột gà , làm bằng thép dụng cụ, thép gió hay bằng hợp kim cứng tùy thuộc vào nguyên liệu gia công. Tùy theo phương pháp gá kẹp mũi khoan trên máy khoan mà mũi khoan có chuôi trụ hoặc chuôi côn. +Mũi khoan chuôi trụ mang chuôi hình trụ trục đường kính bằng mang kích tấc lỗ cần khoan, trên chuôi với ghi các thông số công nghệ của mũi khoan như tuyến phố kính mũi khoan, nguyên liệu làm cho mũi khoan, nhãn mác nhà chế tạo, Mũi khoan chuôi trụ được lắp trên máy duyệt 1 phòng ban kẹp gọi là cối kẹp mũi khoan . + Mũi khoan chuôi côn với chuôi hình côn mang góc côn được tiêu chuẩn hoá gọi là côn Morse, đoạn hình trụ tại giữa lưỡi cắt và chuôi mang ghi những thông số của mũi khoan, mũi khoan có thể được lắp trực tiếp trên máy hoặc duyệt y một hoặc phổ biến khía cạnh chuyển đổi gọi là áo côn. + Mài mũi khoan Kết cấu chung của mũi khoan ruột gà gồm mang hai rãnh xoắn cách nhau bởi 2 me trên có với hai lưỡi cắt hông, rãnh xoắn tạo phải mặt trước của lưỡi cắt chính của mũi khoan. Phía mặt đầu của mũi khoan được mài côn để tạo mặt sau của lưỡi cắt chính, giao tuyến của 2 mặt sau của 2 lưỡi cắt tại ngay giữa đỉnh mũi khoan được gọi là lưỡi cắt ngang, lưỡi cắt ngang gây cản trỡ hầu hết trong khi cắt nhưng nó luôn sở hữu bởi vì hai rãnh xoắn không thể tiếp xúc nhau được. Để mài sắc đẹp mũi khoan lúc nó bị cùn thì người ta chỉ với mài mặt sau của 2 lưỡi cắt chính. Sau lúc mài mặt đầu mũi khoan mang dạng mặt côn (kiểm tra bằng cách nhìn độ đối xứng của hai lưỡi cắt qua trục của mũi khoan) người ta tiến hành mài mặt sau của các lưỡi cắt để tạo góc sau gọi là mài hớt lưng mặt sau, tùy theo mặt sau là mặt phẳng hay mặt cong mà ta mang hai bí quyết mài mặt sau. - Mài hớt lưng mặt phẳng - Mài hớt lưng mặt cong + Chế độ cắt lúc khoan - Tốc độ cắt Tốc độ cắt khi khoan phụ thuộc chính vào vật liệu làm mũi khoan, số vòng quay của mũi khoan được tìm theo công thức sau: N £ Trong đấy : . N : số vòng quay của mũi khoan (vòng/phút) . [V] : Vân tốc cắt cho phép của nguyên liệu làm dao ( mét/phút) . D : tuyến đường kính mũi khoan (mm) * chú ý : tùy theo nguyên liệu gia công mà người ta mang thể nâng cao hoặc giảm số vòng quay cho thích hợp: . Gia công vật liệu mềm sở hữu thể nâng cao số vòng quay của mũi khoan . Gia công nguyên liệu cứng nên phải giảm bớt số vòng quay của mũi khoan. - Lượng tiến dao Để lấy hết vật liệu trong lỗ khoan thì sau mỗi vòng quay thì mũi khoan cần tiến thêm một khoảng gọi là tiến dao, bán máy khoan cần lượng tiến dao quyết định năng suất, chất lượng bề mặt lỗ khoan và nó phụ thuộc vào năng suất của máy khoan. Tiến dao to cho hiệu suất cao nhưng chất lượng bề mặt lỗ khoan kém và đòi hỏi máy có năng suất cao. Tiến dao nhỏ cho chất lượng bề mặt lỗ khoan tốt, phù hợp cho máy có công suất nhỏ, nhưng chậm, năng suất kém. bình thường lượng tiến dao bằng tay với thể nhận mặt bằng mắt, bằng tai như sau: . khi phoi tạo ra lúc khoan lớn, cứng, sở hữu tiếng lách tách nho nhỏ do phoi bị biến dạng gây ra , máy bị mất vận tốc( bị chậm lại) sở hữu nghĩa là lượng tiến dao quá lớn. . lúc phoi tạo ra lúc khoan bị vụn, với tiếng rít từ vị trí cắt phát ra mang tức thị lượng tiến dao quá nhỏ. . Tùy theo hiện tượng nhắc trên mà ta tăng hoặc giảm lực tiến dao cho tối ưu, để ý phải giữ cho lượng tiến dao đều suốt thời kỳ khoan bằng bí quyết nhìn kích thước phoi được tạo ra.