các ngân hàng trong tháng 7.2022 dao động từ 6% - 9%

Thảo luận trong 'Kinh doanh - Mua bán tổng hợp' bắt đầu bởi dailymaylanh, 13/7/22.

Lượt xem: 206

  1. Offline

    dailymaylanh Active Member
    • 38/45

    Bài viết:
    2,059
    lãi suất thế chấp sổ đỏ tại các ngân hàng trong tháng 7.2022 dao động từ 6% - 9%.
    Vay thế chấp sổ đỏ là gì?

    >>> vay the chap ngan hang Vay thế chấp sổ đỏ được hiểu là người đi vay dùng quyền sử dụng đất ở, nhà ở đã được cấp thủ tục chứng nhận quyền sử dụng đất ở, quyền sở hữu nhà ở (sổ đỏ) để làm tài sản thế chấp. Người thế chấp thực hiện nghĩa vụ trả nợ đối với ngân hàng và không chuyển giao tài sản đó cho ngân hàng.

    lãi suất thế chấp sổ đỏ tại ngân hàng Hiện giờ?

    Mỗi ngân hàng sẽ quy định điều kiện, lãi vay thế chấp sổ đỏ khác nhau. Khảo sát nhanh tại hệ thống website một số ít ngân hàng, rất có khả năng thấy mức lãi suất vay thế chấp sổ đỏ dao động từ 6% - 9%, tùy ngân hàng.

    Tại Ngân hàng Agribank, lãi suất vay thế chấp dao động từ 6 - 9%, tùy từng sản phẩm cụ thể. Ví dụ, vay cầm cố giấy tờ có giá, vay tín chấp tiêu dùng, lãi suất là 7%. Tại Ngân hàng Techcombank, lãi suất thế chấp là 7,2%. Còn lãi suất thế chấp sổ đỏ tại TPbank tháng 7.2022 đang là 6,9%.

    Ngoài ra, dưới đây là một vài mức lãi suất thế chấp tại các ngân hàng, bạn đọc có khả năng tham khảo.

    Bảng so sánh lãi suất thế chấp sổ đỏ chỉ mang tính chất tham khảo, còn lãi suất cụ thể phụ thuộc vào quy định từng ngân hàng. Đồ họa: M.H
    Bảng so sánh lãi suất thế chấp sổ đỏ chỉ mang tính chất tham khảo, còn lãi suất cụ thể phụ thuộc vào quy định từng ngân hàng. Đồ họa: M.H
    Lưu ý, lãi suất chi tiết sẽ có sự thay đổi theo từng quy định của ngân hàng, bạn đọc có thể tham khảo thêm trên website chính thống.

    Xem thêm 3 ngân hàng có lãi suất tiết kiệm 18 tháng cao Trong thời điểm này. TẠI ĐÂY... >> https://seohavu.blogspot.com/2022/04/dao-han-ngan-hang-la-gi.html

    5 loại đất không được đà chấp vay vốn ngân hàng
    Bên cạnh những loại đất được dùng để thế chấp thì pháp luật cũng quy định rõ những loại đất, những trường hợp không thừa thế chấp vay vốn ngân hàng.

    Không đủ điều kiện thế chấp

    Khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai năm 2013 quy định người sử dụng đất thừa thế chấp quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau:

    - Có giấy chứng nhận;

    - Đất không có tranh chấp;

    - Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

    - Trong thời hạn sử dụng đất.

    Như vậy, nếu thiếu một trong những điều kiện trên sẽ không đủ điều kiện thế chấp quyền sử dụng đất.

    Quyền sử dụng đất hình thành trong tương lai

    Khoản 4 Điều 10 Nghị định 21/2021/NĐ-CP nêu rõ, việc bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bằng tài sản hình thành trong tương lai không áp dụng đối với quyền sử dụng đất.

    Nghĩa là, quyền sử dụng đất hình thành trong tương lai không được dùng để thế chấp.

    Đất của cơ sở tôn giáo, cộng đồng người dân

    Khoản 2 Điều 181 Luật Đất đai năm 2013 quy định cơ sở tôn giáo, cộng đồng dân cư sử dụng đất không được chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, tặng cho quyền sử dụng đất; không được đà chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.

    Như vậy, dù đất của cơ sở tôn giáo, cộng đồng cư dân đã có giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận cũng không thừa thế chấp.

    Đất phục vụ cho hoạt động hàng không dân dụng

    Căn cứ Khoản 1 Điều 156 Luật Đất đai 2013, đất phục vụ cho hoạt động hàng không dân dụng tại cảng hàng không, sân bay bao gồm:

    - Đất xây dựng trụ sở các cơ quan quản lý nhà nước hoạt động thường xuyên tại cảng hàng không, sân bay;

    - Đất xây dựng các hạng mục thuộc kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay;

    - Đất xây dựng cơ sở, công trình phục vụ kinh doanh dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay;

    - Đất xây dựng công trình phục vụ kinh doanh dịch vụ phi hàng không.

    Cũng theo quy định tại khoản 4 Điều này, tổ chức, cá nhân sử dụng đất tại cảng hàng không, sân bay phải sử dụng đất đúng mục đích; không được chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, thuê mướn quyền sử dụng đất, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.

    Như vậy, tổ chức, cá nhân sử dụng đất tại cảng hàng không, sân bay không được thế chấp quyền sử dụng đất.

    Đất thuê trả tiền hàng năm

    So với loại đất thuê trả tiền thuê đất cho cả thời gian thuê thì người sử dụng đất thuê trả tiền hàng năm không có một số quyền như không được đà chấp quyền sử dụng đất, không được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng - an ninh, thu hồi đất để phát triển kinh tế-xã hội vì lợi ích quốc gia, chỗ đông người.

    Nắm rõ các điều kiện khiếu nại khi bị từ chối cấp sổ đỏ

    Khi bị chậm, từ chối cấp sổ đỏ, người dân hoàn toàn có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện vụ án hành chính.
    Căn cứ theo Khoản 1 Điều 2, Điều 9, Khoản 9 Điều 11 và Khoản 1 Điều 12 Luật Khiếu nại 2011, để thực hiện quyền khiếu nại trong trường hợp bị chậm, bị từ chối cấp sổ đỏ, sổ hồng, người dân cần phải có đủ điều kiện sau:

    1. Có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi chậm giải quyết, không giải quyết hồ sơ đề nghị cấp từ chối cấp sổ đỏ, sổ hồng trái pháp luật, xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của chính mình (nếu quyết định, hành vi đó trái pháp luật nhưng không xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì không có quyền khiếu nại mà có quyền tố cáo).

    Lưu ý, Nghị định 01/2017/NĐ-CP quy định thời điểm cấp sổ đỏ lần đầu không quá 30 ngày làm việc; không quá 40 ngày làm việc đối với xã vùng sâu, vùng xa, biên giới hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.

    vì vậy, nếu hết thời khắc trên (căn cứ vào giấy hẹn trả kết quả) mà không được giải quyết hoặc nhận, biết được quyết định từ chối cấp thì người dân có quyền khiếu nại.

    Khiếu nại khi bị từ chối cấp Sổ đỏ việc tổ chức sử dụng đất, hộ hạnh phúc gia đình, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị cấp Sổ đỏ hoặc người được ủy quyền theo quy định Luật Khiếu nại đề nghị cơ quan hành chính hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính xem xét lại quyết định, hành vi từ chối cấp Sổ đỏ khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Ảnh: LĐO
    Khiếu nại khi bị từ chối cấp sổ đỏ là việc đề nghị cơ quan hành chính hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính xem xét lại quyết định, hành vi từ chối cấp sổ đỏ khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Ảnh: LĐO
    2. Người khiếu nại tự mình thực hiện phải là người sử dụng đất chịu sự ảnh hưởng tác động trực tiếp bởi quyết định hành chính, hành vi hành chính mà mình khiếu nại.

    3. Người khiếu nại là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có người đại diện hợp pháp thực hiện khiếu nại trong trường hợp khiếu nại thông qua người đại diện.

    4. Việc khiếu nại chưa được Toà án thụ lý để giải quyết (nghĩa là không đồng thời vừa khiếu nại, vừa khởi kiện).

    5. Còn thời hiệu, thời hạn khiếu nại hoặc đã hết thời hiệu, thời hạn mà có lý do chính đáng: Thời hiệu khiếu nại là 90 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hành chính hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính.

    Trường hợp người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu vì ốm đau, thiên tai, địch họa, đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác thì thời gian có trở ngại đó không tính vào thời hiệu khiếu nại.

    6. Khiếu nại chưa có quyết định giải quyết khiếu nại lần hai.

    Lưu ý, trên đây chính là các điều kiện theo thủ tục khiếu nại lần đầu. Nếu muốn thực hiện quyền khiếu nại lần hai phải có thêm quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu.

    Nguồn tham khảo: phương thức đáo hạn là gì
     
    #1

Chia sẻ trang này

Chào mừng các bạn đến với diễn đàn học SEO chúc các bạn có những giây phút thật zui zẻ!
X